Th16/Aya's Endings/vi: Difference between revisions
No edit summary |
No edit summary |
||
(16 intermediate revisions by the same user not shown) | |||
Line 25: | Line 25: | ||
nhưng nếu mối đe dọa với loài Thiên cẩu là thật thì tớ càng không thể đưa nó | nhưng nếu mối đe dọa với loài Thiên cẩu là thật thì tớ càng không thể đưa nó | ||
vào bài báo được.”}} | vào bài báo được.”}} | ||
{{dt/color|a0c0c0}}{{dt|tabchar|char=Hatate|code=#0@11|tl=“Và chúng ta cần giữ kín sự thật này vì lợi ích của cậu.}} | {{dt/color|a0c0c0}}{{dt|tabchar|char=Hatate|code=#0@11|tl=“Và chúng ta cần giữ kín sự thật này vì lợi ích của cậu."}} | ||
{{dt|h1}} | {{dt|h1}} | ||
{{dt/color|f08080}}{{dt|tabchar|char=Aya|code=#0@12|tl=“Nhưng chẳng phải tớ là một phóng viên rất gương mẫu hay sao?}} | {{dt/color|f08080}}{{dt|tabchar|char=Aya|code=#0@12|tl=“Nhưng chẳng phải tớ là một phóng viên rất gương mẫu hay sao?}} | ||
Line 70: | Line 70: | ||
{{dt/Footer}} | {{dt/Footer}} | ||
{{thcrap Patch file|e06.msg}} | {{thcrap Patch file|e06.msg}} | ||
==Kết thúc xấu số 6== | |||
{{dt/Header}} | {{dt/Header}} | ||
{{dt/color|c0c0d0}}{{dt|nochar|code=#0@0|tl=}} | {{dt/color|c0c0d0}}{{dt|nochar|code=#0@0|tl=Núi Yêu quái.}} | ||
{{dt|nochar|code=#0@1|tl=}} | {{dt|nochar|code=#0@1|tl=Ngọn núi cao nhất của Ảo tưởng hương. Ngôi nhà chung của mọi loài yêu quái, bao gồm cả thiên cẩu.}} | ||
{{dt|h1}} | {{dt|h1}} | ||
{{dt/color|f08080}}{{dt|tabchar|char=Aya|code=#0@2|tl=}} | {{dt/color|f08080}}{{dt|tabchar|char=Aya|code=#0@2|tl="Hình như ả chạy mất rồi.}} | ||
{{dt|tabchar|code=#0@3|tl=}} | {{dt|tabchar|code=#0@3|tl=Mấy cái cửa đó đúng là phiền phức thật. Nhờ chúng mà ả ta muốn chạy đâu là chạy."}} | ||
{{dt|h1}} | {{dt|h1}} | ||
{{dt/color|f08080}}{{dt|tabchar|char=Aya|code=#0@4|tl=}} | {{dt/color|f08080}}{{dt|tabchar|char=Aya|code=#0@4|tl="Có lẽ mình nên hạ ả ta nhanh hơn chăng?}} | ||
{{dt|tabchar|code=#0@5|tl=}} | {{dt|tabchar|code=#0@5|tl=Lần tới mình cần có một biến pháp đối phó hoàn hảo trước khi tái chiến với ả."}} | ||
{{dt|h1}} | {{dt|h1}} | ||
{{dt/color|c0c0d0}}{{dt|nochar|code=#0@6|tl=}} | {{dt/color|c0c0d0}}{{dt|nochar|code=#0@6|tl=Kẻ chủ mưu dường như là kẻ thù của loài thiên cẩu.}} | ||
{{dt|nochar|code=#0@7|tl=}} | {{dt|nochar|code=#0@7|tl=Tuy nhiên, có vẻ như cô ta đã chạy thoát trước khi bị thổi bay.}} | ||
{{dt|nochar|code=#0@8|tl=}} | {{dt|nochar|code=#0@8|tl=Aya nghĩ rằng mình nên hạ cô ta thật nhanh trước khi cô ta kịp chạy thoát vào lần tới.}} | ||
{{dt|h1}} | {{dt|h1}} | ||
{{dt/color|60f000}}{{dt|nochar|code=#0@9|tl=}} | {{dt/color|60f000}}{{dt|nochar|code=#0@9|tl=<c$Kết thúc số 6 — Cánh cửa dẫn đến mọi nơi$>}} | ||
{{dt|nochar|code=#0@10|tl=}} | {{dt|nochar|code=#0@10|tl=<c$Chúc mừng hoàn thành game!$>}} | ||
{{dt|nochar|code=#0@11|tl=}} | {{dt|nochar|code=#0@11|tl=<c$Lần sau hãy hoàn thành mà không tiếp tục nhé!$>}} | ||
{{dt|h1}} | {{dt|h1}} | ||
{{dt/Footer}} | {{dt/Footer}} | ||
{{SubpageCategory}} | {{SubpageCategory}} | ||
{{LanguageCategory|endings}} | {{LanguageCategory|endings}} |
Revision as of 12:49, 23 October 2017
Dịch từ bản tiếng Anh của Touhouwiki và bản gốc tiếng Nhật. Lolibaku đặt gạch
e05.msg.jdiff
|
Kết thúc tốt số 5
| |
| |
Hatate |
|
---|---|
Aya |
|
Hatate |
|
Hatate |
|
|
|
Aya |
|
|
|
Hatate |
|
Aya |
nhưng nếu mối đe dọa với loài Thiên cẩu là thật thì tớ càng không thể đưa nó vào bài báo được.” |
Hatate |
|
Aya |
|
|
|
Hatate |
|
Aya |
|
|
|
| |
Aya |
|
Hatate |
|
Aya |
|
Aya |
|
|
|
Hatate |
|
Aya |
|
|
|
Hatate |
|
| |
| |
| |
| |
| |
| |
| |
| |
| |
| |
e06.msg.jdiff
|
Kết thúc xấu số 6
| |
| |
Aya |
|
---|---|
|
|
Aya |
|
|
|
| |
| |
| |
| |
| |
| |